BÀI VIẾT

Bo-Sung-Canxi-Cho-Ba-Bau-Tu-Thang-Thu-May.png

 

 Canxi vô cơ

  • Do phần lớn các dạng sản phẩm là Canxi ở dạng muối vì vậy lượng Canxi đưa vào hấp thu rất hạn chế, độ sinh khả dụng thấp, lượng Canxi dư thừa trong máu sẽ lắng đọng ở thận gây nên sỏi thận hoặc vôi hóa các thành mạch.
  • Nếu Canxi nhiều sẽ lắng đọng ở bánh rau và gọi là Canxi hóa bánh rau làm giảm khả năng trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi, thai sẽ chậm phát triển hoặc suy dinh dưỡng trong bụng mẹ.
  • Hai nghiên cứu tại Anh trên hàng nghìn người tham gia chỉ ra rằng những thuốc bổ sung Canxi có thành phần (Canxi cacbonat, Canxi nitrat, …- muối Canxi vô cơ) làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch.
  • Lý do là Canxi vô cơ khó hấp thu vào cơ thể nên khi sử dụng lâu dài, Canxi dễ bị lắng đọng lại trên thành mạch, cùng với chất béo bám vào sẽ hình thành các mảng xơ vữa động mạch, làm hẹp hoặc bít động mạch, gây tắc nghẽn mạch máu dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
  • Mặt khác, nếu cơ thể tiếp nhận quá nhiều Canxi vô cơ vốn dĩ khó tan, khó hấp thu, gây ra lắng cặn Canxi thành mạch và tại thận, lâu ngày có thể gây ra cặn thận, sỏi thận. Với phụ nữ có thai còn có thể dễ gây vôi hóa nhau thai, không cung cấp được thức ăn cho thai nhi.

 Canxi hữu cơ

  • Canxi hữu cơ là chất được cấu thành từ ion Canxi với các loại hợp chất hữu cơ, bạn có thể hiểu nôm na Canxi hữu cơ chứa Canxi gần giống như Canxi khi còn ở trong thực phẩm tự nhiên vậy.
  • Nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng Canxi có nguồn gốc từ thực phẩm, thực vật, động vật sẽ hiệu quả và an toàn hơn cho sức khỏe, tránh được hiện tượng Canxi bị lắng đọng. Vì vậy, cơ thể người dễ dàng hấp thu Canxi hữu cơ và không gây lắng đọng tại thận.

Trên thị trường hiện có rất nhiều dạng Canxi nhưng có thể chia thành 2 loại là Canxi vô cơ và hữu cơ.

  • Canxi vô cơ được cấu thành từ ion canxi với hợp chất vô cơ, có thể tạo ra bởi các phản ứng hóa học trong quá trình sản xuất, hoặc lấy từ sinh vật tự nhiên như vỏ sò, vỏ trai…
  • Canxi hữu cơ được cấu thành từ ion Canxi với các loại hợp chất hữu cơ. Hiểu đơn giản, Canxi hữu cơ chứa Canxi gần giống dạng thức của khoáng chất này khi ở trong thực phẩm tự nhiên.
  • Về mùi vị, Canxi hữu cơ có mùi vị tự nhiên, thơm ngon hơn hoặc không mùi còn Canxi vô cơ thường có vị tanh, ngái và khó uống.
  • Hàm lượng Canxi trong những dạng sản phẩm này không giống nhau, dẫn đến khả năng được cơ thể hấp thu khác nhau.
  • Với sản phẩm Canxi ở dạng vô cơ, lượng Canxi đưa vào được hấp thu hạn chế, phần Canxi tự do dư thừa trong máu không hấp thu hết sẽ lắng đọng ở thận gây sỏi thận, táo bón hoặc vôi hóa các thành mạch.
  • Đối với phụ nữ mang thai, Canxi dư thừa có thể lắng đọng ở cả bánh rau gây nên hiện tượng Canxi hóa bánh rau, làm giảm khả năng trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi. Điều này khiến thai chậm phát triển hoặc em bé bị suy dinh dưỡng từ trong bụng mẹ.
  • Ngược lại, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng Canxi hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên từ thực phẩm, động thực vật sẽ có an toàn hơn đối với cơ thể, tránh được hiện tượng Canxi lắng đọng. Bởi vậy, phần lớn bác sĩ và chuyên gia y tế đều khuyên dùng Canxi hữu cơ có nguồn gốc từ tự nhiên.

Vậy tại sao canxi hữu cơ lại có độ sinh khả dụng cao hơn canxi vô cơ?

  • Canxi tại ruột được hấp thu theo cơ chế vận chuyển thụ động, do đó muốn hấp thu được Canxi thì nó phải ở dạng hòa tan hoặc liên kết với hợp chất hữu cơ (dạng Canxi hữu cơ) thì mới hấp thu được. Do vậy, thông thường Canxi hữu cơ có độ sinh khả dụng cao hơn Canxi vô cơ.
  • Dòng sản phẩm Canxi Organic (canxi hữu cơ) chiết xuất từ tảo biển đỏ, giúp bổ sung Canxi, hỗ trợ giảm nguy cơ thiếu Canxi ở phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ nhỏ trong giai đoạn tăng nhu cầu Canxi. Hỗ trợ giảm nguy cơ loãng xương, giòn xương và xốp xương ở người cao tuổi. Đặc biệt bổ sung Canxi cho trẻ tăng cường chiều cao ở tuổi dậy thì. Sản phẩm đã được các bác sĩ và chuyên gia Y tế khuyên dùng.

Để nhắn tin với Bs Nhật, nhấn vui lòng nhấn vào: – https://m.me/bsphamquangnhat


Omega-3-tac-dung-dem-lai-nhieu-loi-ich-cho-suc-khoe-tim-mach.jpg

Omega là gì? 

Omega là loại axit béo không no với nhiều nối đôi. Có 11 loại axit béo omega, tuy nhiên trong đó lại có 3 loại axit đặc biệt quan trọng và thiết yếu đối với cơ thể con người, đó là omega-3, omega-6omega-9

Các loại omega này mặc dù rất cần thiết cho cơ thể, nhưng bản thân cơ thể của chúng ta lại không thể tự sản xuất ra chúng được. Vì vậy, bạn cần phải bổ sung thêm các loại omega thông qua thức ăn, thuốc, các sản phẩm thực phẩm chức năng. 

Cần phải bổ sung Omega cho cơ thể từ các loại thực phẩm

Omega 3 có tác dụng gì ?

Công dụng Omega 3

Omega 3 là một axit béo chưa nó thường tồn tại ở 3 dạng chính là DHA (docosahexaenoic acid), EPA (eicosapentaenoic acid) và ALA (alpha-linolenic acid). Đây là một thành phần rất quan trọng cho cơ thể nhưng cơ thể lại không có khả năng tự tổng hợp được. 

Theo các nghiên cứu khoa học, Omega 3 tác dụng đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tim mạch, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, ngăn ngừa ung thư, chống lại sự suy giảm tinh thần liên quan đến tuổi tác (Ví dụ: căn bệnh Alzheimer thường thấy ở người già), cải thiện xương khớp, chống lại những tác hại nguy hiểm của ánh nắng mặt trời đối với làn da,…

Trong đó: 

  • EPA: có tác dụng rất tốt trong việc chống trầm cảm. Thậm chí theo một vài nghiên cứu còn cho thấy, EPA có tác dụng như một loại thuốc chống trầm cảm thông thường. Ngoài ra còn có khả năng chống lão hóa cho da, giúp làn da mịn màng, tươi trẻ. 
  • DHA: là một thành phần chính trong võng mạc mắt của bạn. Bổ sung đủ DHA sẽ giúp bạn cải thiện thị lực đáng kể. Ngoài ra, việc bổ sung DHA sẽ giúp phát triển não bộ, tăng cường trí thông minh, cải thiện chất lượng giấc ngủ cũng như ngăn ngừa một số loại bệnh. 
  • ALA: chủ yếu được chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể. Một số ít sẽ chuyển hóa thành dạng EPA và DHA. 

Tác dụng Omega 3 6 9  

Ngoài các công dụng vô cùng tuyệt vời của dầu cá omega 3 đã kể trên thì còn lại 2 loại Omega cũng quan trọng không kém cho cơ thể là Omega 6Omega 9

Omega 6: 

Cũng là một axit béo chưa no, tồn tại chủ yếu ở 4 dạng: LA (Linoleic Acid), GLA (Gamma linolenic acid), (DGLA) Dihomo-gamma linolenic acidAA (Arachidonic acid). Và cũng như Omega 3, cơ thể chúng ta không tự tổng hợp được Omega 6 mà phải nhờ đến sự bổ sung đầy đủ qua thức ăn, thuốc, … 

Omega 6 đem lại nhiều tác dụng tuyệt vời như: kiểm soát lượng đường trong máu, hạn chế dị ứng, giảm huyết áp cao, giúp xương chắc khỏe, ngăn ngừa loãng xương,… Bên cạnh đó, omega 6 còn hỗ trợ trong việc làm đẹp bao gồm kích thích sự phát triển của da và tóc, điều hòa quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Nhìn chung, bổ sung đủ omega 6 sẽ giúp đem lại cho bạn một cơ thể vô cùng khỏe mạnh cùng làn da sáng khỏe, căng bóng. 

Omega 9:

Là một axit béo chưa no bao gồm Axit Oleic, Axit Mead,… Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Omega 9 đối với Omega 3Omega 6 chính là cơ thể có khả năng tự tổng hợp được Omega 9

Mặc dù mức độ thiết yếu của Omega 9 đối với cơ thể không bằng Omega 3Omega 6 nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong việc cân bằng liều lượng Omega 3Omega 6 trong cơ thể. Bên cạnh đó, Omega 9 cũng có vai trò rất cần thiết trong sự phát triển của trẻ em, hệ miễn dịch và tham gia trong việc chống lại nhiều loại bệnh lý ác tính.

 Nguồn bổ sung Omega

 Các thực phẩm giàu Omega trong bữa ăn hằng ngày 

  • Omega 3: Các loại thực phẩm dồi dào Omega 3 dễ tìm thấy được ở những món ăn hằng ngày, đặc biệt là ở những loại cá béo. Như là: cá hồi, cá thu, cá trích, cá ngừ, cá mòi, sữa, nước ép, đậu nành, ngũ cốc, yến mạch, rau củ, trứng, bơ…
  • Omega 6: các loại dầu thực vật giàu Omega 6 như là dầu bắp, dầu hạt bông vải, dầu hạt nho, dầu mè, dầu đậu nành, dầu hoa hướng dương, trong trứng gà, trong mỡ…
  • Omega 9: dù cơ thể có thể tự sản xuất được nhưng chỉ được với một lượng nhỏ. Vì vậy đừng quên bổ sung đầy đủ Omega 9 từ các loại động vật và thực vật như ôliu, dầu canola, đậu phộng và dầu hướng dương.

Thuốc dầu cá Omega 3 hay còn gọi là thực phẩm chức năng Omega 3

Nếu như bạn không có thói quen ăn nhiều thực phẩm giàu Omega 3, vậy thì có thể cân nhắc thực phẩm chức năng Omega 3

Omega 3 được nén ở dạng viên con nhộng, chứa đầy đủ các thành phần dinh dưỡng và có một liều lượng nhất định.

Điểm khác biệt chính là viên thực phẩm chức năng có thể giúp kiểm soát và tính toán được cụ thể liều lượng Omega 3 nạp vào cơ thể. 

Liều dùng Omega 3 

Có một số quan điểm cho rằng, bổ sung Omega 3 thì càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên nếu như bổ sung Omega quá liều lượng sẽ đem lại một số tác dụng phụ như là hạ huyết áp, rối loạn tiêu hóa,…

Chỉ cần bổ sung một lượng vừa đủ và phù hợp với tỷ trọng cơ thể thì đã có được hiệu quả tốt nhất. 

Theo nghiên cứu, liều lượng EPA DHA được bổ sung trong một ngày phải tối thiểu là 250mg và tối đa là 3000mg. Omega 3 được khuyến cáo bổ sung theo liều lượng như sau:

  • Người khỏe mạnh: vì khẩu phần ăn hằng ngày cũng đã chứa một lượng Omega 3 sẵn, vì thế chỉ cần uống 1 viên/ngày là đủ.
  • Trẻ từ 6 – 8 tuổi: nên bổ sung từ 900mg mỗi ngày. 
  • Trẻ từ 9 – 13 tuổi: bé gái nên bổ sung 1000mg/ngày. Còn bé trai cần nhiều hơn bé gái: 1200mg/ngày.
  • Độ tuổi từ 14 trở lên: nữ giới nên bổ sung 1100mg/ngày và nam giới nên bổ sung 1600mg/ngày
  • Ở phụ nữ mang thai cần 1400mg/ngày và phụ nữ đang cho con bú cần 1300mg/ngày.
  • Độ tuổi trung niên trở lên: 1100/ngày.

Vì thế tùy theo độ tuổi mà chúng ta nên uống dầu cá đúng cách để cho chúng phát huy tác dụng của dầu cá một cách tối ưu. Ngoài ra, tác dụng của omega 3 với làn da cực kì hữu dụng.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat



 

Thời kỳ mang thai khiến cơ thể phụ nữ trở nên nhạy cảm hơn. Bạn có thể cảm thấy khó chịu hay bị say xe khi đi trên ô tô mà trước đây chưa từng có cảm giác này. Nếu là người bình thường, bạn có thể dùng thuốc chống say xe, nhưng trong thời gian mang thai, liệu bà bầu uống thuốc say xe có an toàn không.

Nguyên nhân khiến mẹ bầu bị say xe

Say xe thường xảy ra khi bạn di chuyển ở quãng đường dù ngắn hay dài. Tình trạng này có thể trở nên trầm trọng hơn do:

  • Mẹ bầu ăn quá no trước chuyến đi
  • Mẹ bầu ăn những món khó tiêu hóa
  • Trên xe có mùi khó chịu hoặc mùi thơm quá nồng
  • Não bộ có sự nhầm lẫn giữa việc chuyển động và đứng yên.

Bên cạnh đó, môt số yếu tố khiến bà bầu bị say xe gồm:

  • Đọc sách, sử dụng điện thoại quá nhiều trong lúc di chuyển
  • Không khí trong xe thiếu thông thoáng, gây ngột ngạt
  • Đi ngang qua khu vực nhiều khói bụi

Bà bầu uống thuốc say xe có được không?

Dùng bất kỳ loại thuốc nào trong khi mang thai phải luôn được nghiên cứu kỹ lưỡng. Tuy nhiên, mẹ bầu vẫn có có thể uống thuốc say xe để ngăn ngừa cảm giác khó chịu. Thuốc say xe hoạt động bằng cách tác động lên não bộ nhằm ngăn ngừa cơn say tàu xe xuất hiện.

Bên cạnh đó, bạn hãy tham khảo những lưu ý dưới đây để tránh các tác dụng phụ không mong muốn:

  • Dùng các loại thuốc không kê toa có chứa dimenhydrinate như Dramamine hoặc sản phẩm bao gồm thành phần diphenhydramine như Benadryl
  • Bác sĩ nghiêm cấm không cho bà bầu sử dụng thuốc say xe có chứa Scopolamine. Dù thuốc không đặc biệt gây hại cho em bé, nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, run rẩy, mệt mỏi và tạo ra những nguy cơ khác
  • Các Bác sĩ sản phụ khoa khuyên bà bầu nên dùng sản Dramamine nếu bị say xe nặng. Loại thuốc này đã được sử dụng cho phụ nữ mang thai trong một thời gian dài và chưa xảy ra vấn đề nào
  • Luôn tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ trước khi mua bất kỳ loại thuốc say xe nào.

Dấu hiệu bà bầu bị say xe nặng

Phụ nữ mang thai bị say tàu xe thường có một số hoặc tất cả các triệu chứng. đấu hiệu sau:

  • Lờ đờ
  • Thở gấp
  • Đau đầu
  • Buồn ngủ
  • Đổ mồ hôi
  • Ăn uống không ngon
  • Tiết nước bọt quá nhiều
  • Mất nước do nôn mửa liên tục
  • Độ nhạy cảm với mùi hương tăng lên

Biện pháp giúp hạn chế, giảm say xe không dùng thuốc

Nếu vẫn lo ngại việc bà bầu uống thuốc say xe, bạn hãy thử áp dụng một số mẹo nhỏ dưới đây để cảm thấy thoải mái hơn trong chuyến đi:

  • Cố gắng chợp mắt
  • Mặc quần áo thoải mái
  • Ngồi ghế bên cạnh tài xế khi đi ô tô
  • Ưu tiên nước lọc trong suốt cả chuyến đi
  • Uống bổ sung vitamin B6 để giúp tình trạng bà bầu giảm say xe
  • Để sẵn trong túi kẹo gừng, kẹo me hoặc món ăn vặt có vị hơi chua

  • Bấm huyệt nội quan ở khu vực chính giữa cổ tay khi cảm thấy buồn nôn
  • Đem theo một quả chanh hay cam để ngửi bất cứ lúc nào cảm thấy khó chịu
  • Nếu đi bằng xe riêng, mẹ bầu có thể hạ cửa kính xuống để hít thở dễ dàng hơn
  • Không nên ăn quá no, thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ trước khi khởi hành
  • Không đọc sách hay quan sát chăm chú 1 vật gì đó ở cự ly gần, nên nhìn ra những khoảng không rộng lớn.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat

 


vitamin-h-hay-biotin-la-gi-1.jpg

Biotin được biết đến là một trong những loại vitamin rất cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là những người đang trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Ngoài ra, sự thiếu hụt của vitamin này có thể khiến một số bộ phận trong cơ thể bị ảnh hưởng. Điển hình như tim, não, da, móng, tóc,…

1. Biotin là gì?

Một trong số những loại vitamin thuộc nhóm B ý nghĩa rất quan trọng đối với sức khỏe của chúng ta chính là Biotin. Thực tế, đây là vitamin H hay có thể gọi là vitamin B7 với tính chất rất dễ bị hòa tan trong nước. Đồng thời, loại vitamin này có chức năng như một co-enzyme. Điều này cũng có nghĩa, chúng giữ vai trò rất cần thiết đối với sự trao đổi chất của cơ thể. Nhất là glucose, axit amin và axit béo.

Với đặc trưng dễ tan trong nước, vitamin B7 không thể dự trữ trong cơ thể. Tuy nhiên, những trường hợp thiếu vitamin này thường rất ít hoặc chỉ gặp ở những chị em đang mang thai hoặc một số đối tượng sau đây:

Hiện tượng cơ thể thiếu hụt Enzyme Biotinidase do di truyền khiến cho khả năng hoạt hóa của vitamin B7 diễn ra khó khăn và dễ dàng bị phóng thích từ thức ăn.

Thường xuyên ăn trứng sống khiến cho chất Avidin tồn tại trong lòng trắng của trứng bám vào Biotin. Do đó, quá trình chuyển hóa Biotin của cơ thể bị chặn lại và hàm lượng hấp thu kém.

Những người mắc phải những bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa, chẳng hạn như bệnh Crohn, viêm hoặc ung thư dạ dày,…

Uống quá nhiều hoặc sử dụng thuốc kháng sinh liên tục với thời gian khá dài sẽ vô tình loại bỏ những lợi khuẩn có chức năng tổng hợp vitamin H ở ruột. Đồng thời, một số thành phần có trong thuốc chống động kinh cũng gây ra những tác động ngoài ý muốn đối với khả năng hấp thu vitamin H.

2. Công dụng của Biotin

Ngoài việc không hiểu rõ Biotin là gì thì phần lớn mọi người còn chưa nắm bắt được các công dụng của Biotin đối với sức khỏe. Do đó, một số người cảm thấy việc tăng cường bổ sung vitamin H là không cần thiết. Tuy nhiên, đó lại là một ý nghĩ hoàn toàn không đúng với khoa học. Bởi lẽ, vitamin H có nhiều công dụng rất quan trọng đối với cơ thể, cụ thể như:

  • Giúp tóc khỏe mạnh

Giúp tóc khỏe mạnh cũng là một công dụng của Biotin. Bên cạnh đó, những người được cung cấp đủ vitamin B7 sẽ giúp kích thích tóc mọc nhiều và nhanh hơn. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã cho thấy, khi cơ thể thiếu hụt vitamin B7 sẽ khiến cho tóc dễ gãy rụng. Do đó, tình trạng rụng tóc thường xuyên cũng có thể phát sinh do cơ thể không được cung cấp đủ hàm lượng vitamin B7 cần thiết.

  • Chuyển hóa chất dinh dưỡng

Trong quá trình sản sinh năng lượng cho cơ thể, vitamin B7 giữ một chức năng hết sức quan trọng. Điển hình như khi sản xuất một lượng enzym thì cơ thể cần có thêm vitamin B7 để gia tăng hiệu quả hoạt động. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn, sau đây là một số chức năng của vitamin B7 trong từng quá trình:

Tái tạo Gluconeogenesis (tức là Glucozơ): trong quá trình trao đổi chất, hệ tiêu hóa cho phép sản sinh một lượng đường Glucose. Tuy nhiên, lượng đường này chủ yếu được sản xuất từ amino axit thay vì card. Do đó, cơ thể cần có nhiều vitamin B7 để quá trình chuyển hóa của enzyme được diễn ra hiệu quả.

Giảm bớt Amino axit: nhờ thành phần vitamin H có trong enzyme mà sự trao đổi chất của Amino axit diễn ra nhanh hơn.

Tổng hợp axit béo: sự hỗ trợ của vitamin H để tạo điều kiện cho enzym hoạt hóa trong quá trình sản sinh và tổng hợp axit béo.

  •  Giúp móng chắc khỏe

Tình trạng móng tay hoặc móng chân bị xước, yếu và dễ gãy khá phổ biến. Theo một thống kê cho thấy, có tới 20% dân số toàn cầu gặp phải vấn đề này. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục tình trạng này bằng cách bổ sung vitamin H. Dựa trên kết quả của một số bài nghiên cứu cho thấy, vitamin H giúp cải thiện tình trạng xước móng cũng như giúp móng cứng hơn.

  • Hỗ trợ cho bệnh nhân bị tiểu đường

Thông thường, những người mắc bệnh tiểu đường thuộc tuýp 2 sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển hóa và trao đổi chất. Do đó, lượng đường trong máu không được cân bằng và cao hơn mức cho phép, đồng thời làm giảm công dụng của Insulin. Ngoài ra, hàm lượng Biotin trong máu người bệnh tiểu đường thường ít hơn so với mức quy định ở người khỏe mạnh. Chính vì thế, cần bổ sung một lượng Biotin cho cơ thể để giảm bớt hàm lượng đường ở bệnh nhân.

  • Tốt cho bệnh nhân bị chứng đa xơ cứng

Chứng đa xơ cứng hay còn gọi tắt là MS, là một bệnh lý phát sinh do khả năng tự miễn dịch của cơ thể gặp vấn đề. Khi mắc phải hội chứng này, một số cơ quan trong cơ thể bệnh nhân bị tác động và phá hỏng. Điển hình như mắt, tủy sống hoặc lớp vỏ bao bọc những dây thần kinh trong não. Trong khi đó, để cơ thể sản xuất và tăng thêm độ dày cho lớp vỏ bảo vệ này thì cần có sự hỗ trợ của biotin.

  • Bảo vệ não bộ

Bảo vệ não bộ cũng là một công dụng của Biotin đối với sức khỏe mỗi người. Dựa trên sự liên kết của Biotin và những loại vitamin khác cùng thuộc nhóm B, não bộ sẽ được hỗ trợ để chống lại sự lão hóa. Điều này cũng đồng nghĩa với việc hạn chế những suy giảm về mặt nhận thức và ngăn ngừa tình trạng rối loạn thoái hóa thần kinh (điển hình như mất trí, bệnh Alzheimer). Ngoài ra, loại vitamin này còn có chức năng tăng cường năng lượng, giải tỏa căng thẳng và giúp não bộ dễ dàng tập trung khi làm việc hoặc học tập.

3. Cách hấp thu Biotin dễ dàng nhất

Sự thiếu hiệu Biotin là một trong những nguyên nhân gây khởi phát một số tình trạng đối với cơ thể. Chẳng hạn như tăng tiết bã nhờn ở da, ăn không ngon, thường xuyên nôn ói, căng thẳng, lo âu, trầm cảm, khó ngủ, rụng tóc,… Thực tế, đây cũng là một trong số những câu hỏi thường gặp ngoài thắc mắc công dụng của Biotin là gì.

Nhiều người cho rằng, việc bổ sung bất kì loại dưỡng chất nào cũng có thể sử dụng sản phẩm chức năng. Tuy nhiên, khả năng hấp thu vitamin B7 từ những sản phẩm thuốc thường kém hơn so với nguồn dinh dưỡng trong thức ăn.

Do đó, mọi người nên ưu tiên cung cấp vitamin B7 thông qua việc ăn uống. Vì khi cơ thể được hấp thu trực tiếp qua đường tiêu hóa sẽ gia tăng hàm lượng vitamin B7. Một số nguồn thực phẩm giàu Biotin gồm có lòng đỏ trứng, nội tạng của động vật, các loại rau có màu xanh, các loại đậu, các loại hạt,…

Mặc dù, hàm lượng vitamin B7 trong các thực phẩm chức năng không được hấp thu toàn bộ nhưng do một số đặc điểm thể chất của người bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn thực phẩm hữu ích nhất.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat


Thuc-pham-giau-axit-folic3.jpg

1. Acid Folic là gì?

Acid folic hay còn gọi là vitamin B9 là một chất thuộc vitamin nhóm B. Đây là một chất rất cần thiết cho sự phát triển và phân chia tế bào cũng như sự hình thành của tế bào máu.

Acid folic có nhiều trong các thực phẩm như : rau lá xanh, hoa quả, đỗ hạt, lê và các loại hạt, thực phẩm lên men và thịt bò,…

2. Vai trò của acid folic đối với bà bầu

Acid folic là yếu tố không thể thiếu trong việc giúp cơ thể sản sinh ra hồng cầu. Bởi hồng cầu là nhân tố quan trọng giúp mang oxy từ phổi đến khắp các bộ phận của cơ thể. Vai trò của acid folic trước lúc có thai hoặc tuần đầu tiên của thai kỳ còn giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh.

Một số nghiên cứu cũng cho thấy acid folic cũng có thể ngăn ngừa dị tật tim ở đứa trẻ và các dị tật bẩm sinh về miệng là hở môi và vòm miệng.

3. Nên uống acid folic trước khi mang thai bao lâu?

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người uống viên bổ sung acid folic trước khi có bầu 1 năm sẽ giảm thiểu được nguy cơ sinh non so với những người phụ nữ khác.

Khi acid folic vào cơ thể sẽ kích thích sản xuất những tế bào mới khỏe mạnh. Việc sử dụng các loại vitamin này trước và trong suốt giai đoạn thai kỳ sẽ giúp ngăn ngừa các khiếm khuyết ở ống thần kinh của thai nhi cũng như làm giảm thiểu được các nguy cơ như liệt não, chậm phát triển về trí tuệ, mắc các bệnh phổi mãn tính.

4. Bổ sung acid folic như thế nào?

Bổ sung từ thực phẩm

Các nguồn rau củ quả và những thực phẩm lên men và thịt bò chính là nguồn cung cấp lượng acid folic cần thiết dành cho bà bầu. Những thực phẩm giàu acid folic bao gồm:

  • Rau xanh
  • Măng tây
  • Nước cam hoặc quả cam
  • Trứng luộc chín
  • Gạo lức
  • Bánh mì đen
  • Các loại đậu như đậu lăng, đậu đen, đậu phộng,..

Bổ sung Axit folic bằng thuốc uống

Trong một số trường hợp việc bổ sung acid folic bằng những loại thực phẩm thông thường không đáp ứng được nhu cầu của bà bầu. Do đó việc sử dụng các loại thuốc uống bổ dung acid folic là rất cần thiết.

Theo khuyến cáo trước khi có thai bạn nên uống một viên thuốc bổ sung acid folic có chứa 400 microgam acid folic mỗi ngày.

Trong thời gian thai kỳ, phụ nữ được khuyên sử dụng 600 microgam acid folic mỗi ngày. Bác sĩ có thể kê đơn một loại thuốc chứa acid folic trước sinh cho bạn. Hoặc bạn cũng có thể mua thuốc chứa acid folic trước sinh mà không cần đơn của bác sĩ.Chú ý là acid folic được khuyến cáo sử dụng mỗi ngày từ 400 đến 600 microgram, khi đó lượng acid folic dư sẽ được thải ra nước tiểu và không có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Trong trường hợp sử dụng acid folic với liều cao trên 1000 microgam mỗi ngày và trong một thời gian dài có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu, có vị lạ trong miệng, phấn kích và nặng nề nữa là động kinh.

Trong thời gian chuẩn bị mang thai, trước khi bổ sung bất kỳ một loại thuốc nào, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ; đồng thời cả vợ và chồng nên kiểm tra sức khỏe sinh sản từ 3-5 tháng trước khi mang thai.

Người chồng nên:

  • Kiểm tra sức khỏe sinh sản, phát hiện các bệnh lý teo tinh hoàn, yếu sinh lý, tinh trùng yếu…
  • Các bệnh lây qua đường tình dục nhất là những bệnh không thể chữa khỏi vô cùng nguy hiểm

Người vợ nên:

  • Tiêm chủng trước khi mang thai (đặc biệt là ngừa rubella vì rubella trong thai kỳ cực kỳ nguy hiểm)
  • Xét nghiệm gen để sàng lọc các bệnh lý di truyền trước khi mang thai
  • Kiểm tra tình trạng viêm nhiễm phụ khoa tránh gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi
  • Đặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi nếu muốn mang thai (nhất là chưa mang thai lần nào) sẽ phải kiểm tra sức khỏe rất chi tiết do mang thai ở tuổi này thường gặp các vấn đề: Suy buồng trứng, sinh non, nguy cơ dị tật thai nhi, rau tiền đạo, tiền sản giật cao hơn.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat


Vitamin-d-foods-1-1200x675.webp

Vitamin D là gì?

Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo, chủ yếu hỗ trợ hấp thụ canxi, thúc đẩy tăng trưởng và khoáng hóa xương của cơ thể. Nó cũng liên quan đến các chức năng khác nhau của hệ thống miễn dịch, tiêu hóa, tuần hoàn và thần kinh của bạn.

Nghiên cứu mới nổi cho thấy vitamin D có thể giúp ngăn ngừa nhiều loại bệnh, chẳng hạn như trầm cảm, tiểu đường, ung thư và bệnh tim.

Vậy bạn cần bao nhiêu vitamin D mỗi ngày?

Chế độ Vitamin D được khuyến nghị (The Reference Daily Intake) là 600 IU dành cho người từ 1 đến 70 tuổi và 800 IU dành cho người trên 70 tuổi. Nếu bạn không nhận đủ ánh sáng mặt trời, lượng khuyến nghị Vitamin D có thể sẽ đạt gần 1.000 IU mỗi ngày.

Trong một số trường hợp, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có được lượng vitamin D phù hợp, đặc biệt là nếu bạn không nhận đủ vitamin D hoặc có nguy cơ mắc bệnh loãng xương.

Mặc dù độc tính của vitamin D là rất hiếm, nhưng tránh dùng liều vitamin D dài hạn và vượt quá 4.000 IU mỗi ngày mà không có sự giám sát từ chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Thiếu vitamin D nên ăn gì?

  • Lòng đỏ trứng

Những người không ăn cá nên biết rằng hải sản không phải là nguồn cung cấp vitamin D duy nhất, trong đó trứng là một nguồn cung cấp vitamin D khác rất bổ dưỡng tuyệt vời.

Trong khi hầu hết protein trong trứng được tìm thấy trong lòng trắng thì chất béo, vitamin và khoáng chất được tìm thấy chủ yếu trong lòng đỏ. Một lòng đỏ trứng điển hình từ gà nuôi có chứa 18 – 39 IU vitamin D. Tuy nhiên, những con gà được nuôi thả trên đồng dưới ánh sáng mặt trời thì sẽ sinh ra trứng với mức độ cao gấp 3 đến 4 lần số lượng vitamin so với gà nuôi. Ngoài ra, trứng từ những con gà được cho ăn thức ăn giàu vitamin D thì lượng vitamin D có trong trứng của những con gà này có thể lên tới 6.000 IU mỗi lòng đỏ. Đó là một con số khổng lồ gấp 10 lần lượng khuyến cáo.

  • Cá hồi

Cá hồi là một loại cá béo (tên tiếng Anh là fatty fish) là nguồn thực phẩm rất giàu vitamin D. Theo Cơ sở dữ liệu thành phần thực phẩm Mỹ (USDA Food Composition) thì một khẩu phần cá hồi 100 gram chứa từ 361 đến 685 IU vitamin D. Tuy nhiên, có sự khác biệt về lượng vitamin D ở cá hồi tự nhiên hay được nuôi. Trung bình, cá hồi đánh bắt tự nhiên có 988 IU vitamin D mỗi 100 gram, tuy nhiên, cá hồi nuôi chỉ cung cấp khoảng 250 IU vitamin D/100 gram.

  • Cá trích và cá mòi

Cá trích là một loài cá được nhiều người dân ở nhiều quốc gia sử dụng. Nó có thể được ăn sống, đóng hộp, hun khói hoặc muối. Loài cá nhỏ này cũng là một trong những nguồn vitamin D tốt. Cá trích Đại Tây Dương tươi cung cấp 1.628 IU mỗi khẩu phần 100 gram. Nếu không có cá tươi thì cá trích ngâm giấm cũng là một nguồn vitamin D tuyệt vời, cung cấp 680 IU cho mỗi khẩu phần 100 gram. Tuy nhiên, cá trích ngâm cũng chứa một lượng muối natri cao dẫn đến một số người tiêu thụ quá nhiều.

Cá mòi cũng là một nguồn vitamin D tốt với mỗi khẩu phần có chứa 272 IU. Có một số loại cá béo khác cũng là nguồn vitamin D tốt như cá bơn lưỡi ngựa (halibut) và cá thu cung cấp lần lượt 600 và 360 IU mỗi khẩu phần.

  • Dầu gan cá tuyết

Dầu gan cá tuyết là thực phẩm chức năng nhằm bổ sung vitamin D rất phổ biến hiện nay. Nếu bạn không thích cá, uống dầu gan cá tuyết có thể là giải pháp rất tốt để đảm bảo lượng vitamin D cần thiết cho cơ thể khỏe mạnh. Dầu gan cá tuyết có khoảng 450 IU vitamin D mỗi muỗng cà phê (4,9 ml).

Dầu gan cá tuyết cũng là một nguồn vitamin A tuyệt vời, đủ 90% lượng được khuyến cáo trong một muỗng cà phê (4,9 ml). Tuy nhiên, vitamin A có thể độc với liều cao. Do đó, hãy thận trọng với dầu gan cá tuyết, bạn cần đảm bảo là không dùng quá nhiều.

  • Cá ngừ đóng hộp

Nhiều người thích cá ngừ đóng hộp vì hương vị của nó và có thể bảo quản dễ dàng. Ngoài ra, về mặt giá cả thì cá ngừ đóng hộp cũng thường rẻ hơn so với mua cá tươi. Cá ngừ light tuna đóng hộp chứa tới 236 IU vitamin D trong khẩu phần 100 gram.

Tuy nhiên, người sử dụng cần lưu ý, cá ngừ đóng hộp có chứa methylmercury, đây một chất độc được tìm thấy trong nhiều loại cá. Nếu nó tích tụ trong cơ thể bạn, nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

  • Nấm

Ngoài thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng (tên tiếng Anh là fortified foods), thì chỉ có nấm là nguồn thực vật duy nhất có chứa nhiều vitamin D. Giống như con người, nấm chỉ có thể tổng hợp vitamin này khi tiếp xúc với tia UV của ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, nấm sản xuất vitamin D2, trong khi động vật sản xuất vitamin D3. Mặc dù vitamin D2 giúp tăng nồng độ vitamin D trong máu, nhưng nó có thể không hiệu quả như vitamin D3. Lượng vitamin D trong 100 gram nấm có chứa 2.300 IU vitamin D, cao gần gấp 4 lần so với lượng khuyến cáo.

  • Hàu

Hàu là một loại ngao sống trong nước mặn có hướng vị rất ngon, ít calo và đầy đủ chất dinh dưỡng. Một con hàu tự nhiên 100 gram chỉ có 68 calo nhưng chứa 320 IU vitamin D.

  • Tôm

Tôm là một loại động vật giáp xác rất phổ biến ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, không giống như hầu hết các nguồn vitamin D hải sản khác, tôm rất ít chất béo nhưng chúng vẫn chứa một lượng vitamin D tốt với 152 IU mỗi khẩu phần. Ngoài ra, tôm cũng chứa axit béo omega-3 có lợi cho sức khỏe, mặc dù với lượng thấp hơn nhiều loại thực phẩm giàu vitamin D khác.

  • Thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng (fortified foods)

Trong trường hợp nguồn vitamin D tự nhiên bị hạn chế, đặc biệt nếu bạn ăn chay hoặc không thích cá thì một số sản phẩm không chứa vitamin D tự nhiên là nguồn thực phẩm bổ sung vitamin D rất hữu hiệu như:

  • Nước cam

Trong một số trường hợp, người mắc bệnh không dung nạp lactose hoặc dị ứng với sữa thì có thể sử dụng nước cam có bổ sung vitamin D và các chất dinh dưỡng khác, chẳng hạn như canxi. Một cốc (237 ml) nước cam được làm giàu vitamin D có 142 IU vitamin D.

  • Sữa bò

Sữa bò, loại sữa mà hầu hết mọi người uống, đây một nguồn dinh dưỡng rất tốt bao gồm canxi, phốt pho và riboflavin. Ở một số quốc gia, sữa bò được bổ sung vitamin D với hàm lượng khoảng 130 IU mỗi cốc (237 ml).

  • Sữa đậu nành

Do vitamin D được tìm thấy hầu như chỉ có trong các sản phẩm động vật do đó người ăn chay có nguy cơ thiếu vitamin D rất cao. Vì vậy, các thực phẩm thay thế như sữa đậu nành là thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng, các vitamin và khoáng chất khác tương tự có trong sữa bò. Một cốc (237 ml) sữa đậu nành thường có từ 99 đến 119 IU vitamin D.

  • Ngũ cốc và bột yến mạch

Một số loại ngũ cốc và bột yến mạch ăn liền cũng được bổ sung vitamin D. Một khẩu phần 1/2 chén của những thực phẩm này có thể cung cấp từ 55 đến 154 IU.

Dành thời gian ra ngoài nắng là cách để có được liều vitamin D. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời là rất khó đối với nhiều người. Do đó, các thực phẩm được liệt kê trong bài viết này là một số nguồn thực phẩm giàu vitamin D và rất phổ biến, do đó, bạn dễ dàng sử dụng các thực phẩm này để bổ sung vitamin cho bạn và gia đình mình.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat


Thuc-pham-giau-axit-folic3.jpg

Acid Folic cho bà bầu

Chế độ dinh dưỡng ngày ngày của bà bầu không cung cấp đủ acid folic có thể dẫn đến thiếu cân ở trẻ sơ sinh. Acid folic có tác dụng chống lại thiếu sót của ống thần kinh. Nhu cầu khuyến cáo cho bà bầu là 400 – 800 mcg/ ngày.

Nguồn cung cấp acid folic: Rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt… hoặc sử dụng viên uống có chứa acid folic.

Sắt cần thiết trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu

Theo khuyến cáo của các chuyên gia thì phụ nữ trước khi mang thai cần bổ sung khoảng 15mg-30mg sắt/ngày; trong giai đoạn mang thai cần khoảng 30-60mg sắt/ngày và khi cho con bú, đối với người mẹ trên 19 tuổi thì cần ít nhất khoảng 10mg sắt/ngày.

Nếu chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu không cung cấp đủ sắt dẫn tới thiếu sắt, ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của thai nhi và sức khỏe của chính người mẹ.

Đối với người mẹ: Nếu người mẹ thiếu sắt sẽ thường xuyên bị những triệu chứng như chóng mặt, hoa mắt, khó thở… dẫn đến nhiều nguy cơ sảy thai và rong huyết sau sinh, làm gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và nguy hiểm hơn dẫn đến tử vong cho mẹ và bé.

Đối với thai nhi: Nếu tình trạng thiếu sắt xảy ra sẽ khiến bào thai không nhận đủ oxy dẫn đến suy dinh dưỡng do sắt có nhiệm vụ giúp di chuyển oxy từ phổi đến các bộ phận của cơ thể người mẹ và đến thai nhi. Hậu quả có hể khiến trẻ sinh non và nhẹ cân.

Ngoài ra, thiếu máu do thiếu sắt ngay từ trong bụng mẹ còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển về cả thể chất lẫn trí não của trẻ sau này.

Các thực phẩm có nhiều sắt: Thịt, cá, trứng, nghêu, sò, ốc, hến, ngũ cốc, gan, tiết, rau dền, rau bina, các loại rau màu xanh…

DHA cho bà bầu

DHA (Docosahexaenoic Acid) là axit béo không no thuộc nhóm Omega-3 đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành não bộ và mắt của trẻ ngay từ trong bụng mẹ cho đến hai năm đầu đời.

Với các mẹ bầu việc thiếu hụt DHA sẽ làm tăng nguy cơ sinh non, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh, các vấn đề về mãn kinh, bệnh loãng xương, bệnh lý tim mạch…

Đối với thai nhi, nếu người mẹ thiếu DHA sẽ khiến trẻ kém thông minh, khả năng học tập kém, chậm phát triển, giảm thị lực so với những bé cùng trang lứa được bổ sung đầy đủ DHA.

Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới, tùy từng giai đoạn của thai kỳ, trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu cần bổ sung từ 100 – 200 mg DHA 

Nguồn bổ sung DHA bao gồm: Cá biển, lòng đỏ trứng, ngũ cốc, súp lơ, bắp cải, bí ngô, cải xoăn, cải xoong…

Canxi

Canxi cần thiết cho sự phát triển khung xương của thai nhi. Trong thời gian mang thai, nhu cầu canxi của bà bầu là 800mg- 1000mg/ngày, giai đoạn 3 cuối thai kỳ và thời kỳ cho con bú tăng lên khoảng 1500mg/ngày.

Nếu chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu không cung cấp đủ canxi sẽ dẫn đến thì cơ thể mẹ sẽ rút canxi từ xương của mẹ để bù lại lượng thiếu cho thai nhi, điều đó khiến mẹ dễ bị đau nhức xương, răng dễ vỡ…

Đối với thai nhi không được cung cấp đủ lượng canxi cần thiết sẽ dễ bị còi xương khi sinh ra

Thực phẩm giàu canxi mà mẹ bầu có thế bổ dung bao gồm: Sữa và các chế phẩm từ sữa, trứng, tôm, cua, cá… Đặc biệt, bên cạnh nguồn thực phẩm bổ sung mỗi ngày thì mẹ bầu có thể bổ sung canxi qua dạng viên uống.

Kẽm

Bổ sung kẽm trong thời gian mang thai sẽ giúp mẹ bầu hạn chế tình trạng như ốm nghén, sinh con nhẹ cân, thai lưu, sinh non… Quan trọng hơn, kẽm phụ trách sản xuất và hoàn thiện chức năng AND, cần thiết cho sự phát triển tế bào trong suốt thai kỳ. Ngoài ra, kẽm còn giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, củng cố các vị giác, khứu giác, chữa lành vết thương của cơ thể.

Nhu cầu kẽm trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu là 12mg/ ngày, nguồn cung cấp kẽm tốt nhất là thịt lợn, thịt bò, hải sản, hạnh nhân, hạt bí, lạc, rau bó xôi, nấm hương, sữa chua, sữa tươi…

I – ốt

I-ốt là nguyên tố giúp hình thành hormone tuyến giáp. Vì vậy, thiếu i-ốt thai nhi có thể bị suy giáp, giảm chuyển hóa của cơ thể, giảm khả năng phát triển của hệ thống thần kinh.

Tác hại của thiếu i-ốt khi mang thai có thể dẫn đến tiền sản giật, chảy máu nhiều sau khi sinh, bất thường bánh rau… Trẻ được sinh ra có thể bị đần độn, nhẹ cân, kém phát triển trí tuệ. Ngoài ra, tình trạng cường giáp do thiếu i-ốt ở người mẹ có thể gây hậu quả nặng nề như tiền sản giật, sinh non, suy tim, sảy thai, dị tật thai nhi bẩm sinh…

Khi mang thai, nhu cầu i-ốt của mẹ tăng lên khoảng 50% nên mẹ bầu chú ý bổ sung đủ để thai nhi có thể phát triển tốt. Trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu nên cung cấp đủ từ 175- 220mcg iod.

Thực phẩm giàu I-ốt bao gồm cá biển, sò, rong biển, tảo biển, muối i-ốt….

Các loại vitamin thiết yếu

  • Vitamin A

Thiếu vitamin A sẽ làm tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn, ảnh hưởng tới thị giác của mẹ và cả thai nhi.

Nhu cầu vitamin A cho phụ nữ mang thai là 750 mcg/ngày. Các thực phẩm giàu vitamin bao gồm trứng, sữa, gan… Ngoài ra nguồn cung cấp caroten (tiền chất của vitamin A) bao gồm rau xanh, rau dền, củ quả có màu vàng, màu đỏ.

Lưu ý: Nếu chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu nếu đa dạng không cần bổ sung thêm vitamin A. Tránh bổ sung quá nhiều vitamin A có thể khiến thai nhi bị dị tật.

  • Vitamin B1

Vitamin B1 cần thiết cho quá trình chuyển hóa glucid, phòng bệnh tê phù…

Nhu cầu vitamin B1 cho cơ thể là khoảng 1,1mg/ ngày. Mẹ bầu nên bổ sung thêm các thực phẩm giàu vitamin B1 như: Ăn gạo không giã trắng quá, các hạt họ đậu…

  • Vitamin B2

Tham gia vào quá trình tạo máu, thiếu vitamin B2 gây thiếu máu ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ và bé.

Nhu cầu vitamin B2 cho phụ nữ mang thai là khoảng 1,5mg/ngày với nguồn cung cấp chủ yếu từ là thịt động vật, sữa, các loại rau, đậu….

  • Vitamin C

Vitamin C tham gia vào quá trình tạo kháng thể tăng sức đề kháng của cơ thể, làm tăng hấp thu sắt, giảm thiểu tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. Nhu cầu vitamin C cho bà bầu là 80mg/ngày và ở phụ nữ cho con bú là 100mg/ ngày.

Vitamin C có nhiều trong quả chín, bưởi, cam, chanh, ổi, xoài… rau xanh. Bên cạnh thực phẩm, mẹ có thể bổ sung thêm viên uống tổng hợp chứa vitamin C.

  • Vitamin D

Vitamin D cần thiết cho quá trình hấp thu canxi, phospho. Thiếu vitamin sẽ D gây giảm hấp thu canxi và phospho khiến trẻ có thể bị còi xương ngay trong bụng mẹ.

Nhu cầu vitamin D của bà bầu là 800UI/ ngày. Mẹ bầu có thể bổ sung vitamin D bằng cách tắm nắng, tăng cường thực phẩm giàu vitamin D như cá, bơ, trứng, sữa.

Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào nguồn thực phẩm sẽ không đủ để cung cấp vitamin D cho mẹ và bé, dó đó mẹ bầu cần bổ sung loại vitamin này qua viên uống.

Chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bà bầu đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của cả mẹ và bé. Chính vì vậy, mẹ bầu cần chú ý cung cấp đầy đủ 7 nhóm nhóm dưỡng chất nêu trên để thai nhi phát triển khỏe mạnh trong những năm tháng đầu đời.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat

 

 


vitamin-tong-hop-cho-ba-bau-1200x718.jpg

Để có một thai kỳ khỏe mạnh, trẻ sinh ra có thể trạng và trí thông minh phát triển tốt thì phụ nữ trước khi mang thai cần uống bổ sung thuốc vitamin và khoáng chất. Việc bổ sung các loại vitamin tổng hợp trước khi mang thai cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ về cách dùng, liều lượng,… để chăm sóc sức khỏe một cách tốt.

1. Vì sao cần bổ sung vitamin tổng hợp trước khi mang thai?

Nếu bạn đang cố gắng có con, bạn nên ăn một chế độ ăn uống lành mạnh để cơ thể nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết. Bên cạnh đó, việc bổ sung vitamin trước khi mang thai cũng rất quan trọng. Vitamin chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất giống như trong một loại vitamin tổng hợp hàng ngày, nhưng chúng thường chứa hàm lượng axit folic và sắt cao hơn.

Hầu hết các cơ quan quan trọng trong thai nhi đang phát triển được hình thành sau 10 tuần của thai kỳ, vì vậy điều quan trọng là phải có những loại vitamin thiết yếu này trước, vì việc duy trì hàm lượng đầy đủ những chất này trong máu có thể mất nhiều thời gian. Một cách tối ưu, hàm lượng axit folic và các vitamin khác sẽ được tích lũy vài tuần hoặc vài tháng trước khi thụ thai. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về những loại vitamin nào cần bổ sung trước khi mang thai mà bạn cần biết.

1.1. Sự quan trọng của vitamin trước khi sinh

Một chế độ ăn uống lành mạnh là cách để có được các vitamin và khoáng chất cần thiết. Nhưng khi mang thai, bạn có thể thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, vitamin trước khi sinh là lựa chọn tối ưu nhất dành cho bạn.

Các loại vitamin trước khi sinh chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng quan trọng để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tăng cao của phụ nữ mang thai. Các chế phẩm vitamin thường chứa nhiều acid folic (loại vitamin quan trọng nhất cho sự phát triển của não bộ và cột sống của thai nhi), sắt, vitamin A, vitamin B6 và cũng có thể chứa vitamin D, vitamin C, vitamin E, các khoáng chất như calci, kẽm, iod và đồng.

1.2. Khi nào cần bổ sung vitamin trước sinh?

Thời điểm lý tưởng là 1 tháng trước khi bạn dự định mang thai. Những tuần đầu tiên là thời điểm thực sự rất quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Bổ sung axit folic và các vitamin khác trước khi sinh có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số dị tật bẩm sinh. Theo đó, bạn cần tiếp tục duy trì việc bổ sung vitamin trong suốt thai kỳ của bạn.

1.3. Vitamin trước khi sinh có tác dụng phụ không?

Các loại vitamin trước sinh hầu như được đóng gói dưới dạng viên nén hoặc viên nang để phù hợp nhất cho sự hấp thu. Tuy nhiên, có một số bà bầu có thể gặp phải tình trạng táo bón khi sử dụng. Vậy để tránh táo bón, bạn cần lưu ý:

  • Uống nhiều nước, từ 2 – 3 lít nước/ngày.
  • Ăn các loại rau củ quả nhiều chất xơ
  • Hoạt động thể dục thể thao nhẹ nhàng, nhưng phải đảm bảo rằng bạn được sự đồng ý của bác sĩ
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu tình trạng táo bón trở nên nghiêm trọng.

2. Những những loại vitamin nào cần bổ sung trước khi mang thai

Một số loại vitamin cần thiết mà mẹ cần bổ sung trước khi mang thai gồm những loại sau:

  • Axit folic: Đây là vitamin quan trọng nhất cần bổ sung khi có kế hoạch mang thai. Nó tốt cho cả bà bầu và thai nhi. Loại vitamin này làm tăng lưu thông máu và làm giảm nguy cơ thiếu máu trong thời kỳ mang thai bằng cách tăng sản xuất các tế bào máu ở cơ thể bà bầu. Nó cũng giúp chống lại cảm giác mệt mỏi trong thời kỳ mang thai. Quan trọng nhất nó làm giảm nguy cơ mắc dị tật ống thần kinh và chậm phát triển của thai nhi.

Acid folic cũng rất cần thiết cho sự phát triển của não bộ và cột sống. Thời điểm này là chìa khóa quan trọng nhất: Các khuyết tật ống thần kinh, chẳng hạn như tật nứt đốt sống xảy ra rất sớm trong thai kỳ, trước khi nhiều phụ nữ biết mình đang mang thai. Uống bổ sung hàng ngày với ít nhất 400 microgam axit folic hoặc nhiều hơn theo kê đơn của bác sĩ nếu bạn có nguy cơ cao sinh con bị dị tật ống thần kinh, bắt đầu từ một tháng trước khi bạn thụ thai có thể làm giảm nguy cơ NTDs của con bạn lên đến 70%.

  • Sắt: Sắt giúp cơ thể bạn tạo máu để cung cấp oxy cho thai nhi. Sắt có thể làm giảm nguy cơ thiếu máu và ngăn ngừa tình trạng sinh non, thiếu cân ở trẻ sơ sinh. Bạn cần thêm 27 miligam sắt mỗi ngày trong thời kỳ mang thai để hỗ trợ tăng lượng máu của bạn và cho thai nhi đang phát triển. Tuy nhiên, đừng quá lạm dụng nó. Khi cơ thể bạn dự trữ lượng sắt dư thừa, có khả năng gây nguy hiểm, vì vậy hãy bổ sung không quá 45 miligam mỗi ngày.
  • Vitamin B6: Các loại vitamin trước khi sinh thường chứa vitamin B6, có thể giúp giảm triệu chứng ốm nghén. Thậm chí, có bằng chứng cho thấy uống vitamin trước khi sinh trong những tháng trước khi mang thai có thể giúp bạn tránh ốm nghén. Lượng B6 được khuyến nghị cho phụ nữ mang thai – 1,9 miligam/ngày.

  • Axit béo omega-3: Chúng là chất béo, không phải vitamin, nhưng axit béo omega-3 đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của não và mắt của bé. Một số loại vitamin trước khi sinh có chứa omega-3. Bạn cũng có thể bổ sung omega-3 từ các nguồn thực phẩm, chẳng hạn như cá hồi .
  • Iốt: Trong thời kỳ mang thai, iốt giúp phát triển não bộ và hệ thần kinh của em bé. Đó là một khoáng chất quan trọng khác không có trong tất cả các loại vitamin trước khi sinh, nó có thể được tìm thấy trong cá, các sản phẩm từ sữa và thực phẩm được tăng cường iốt như muối iốt và một số loại bánh mì và ngũ cốc. Thiếu iốt cũng có liên quan đếnsuy giáp ở mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. Theo một nghiên cứu, phụ nữ dùng vitamin bổ sung iod trước và trong khi mang thai có thể giúp em bé sinh ra có chỉ số IQ cao hơn và sức khỏe tốt hơn.
  • Canxi: Thai nhi phát triển trong tử cung của bạn cần sử dụng canxi để phát triển hệ răng, xương. Canxi và vitamin D giúp ngăn ngừa nguy cơ suy giảm mật độ xương của bà bầu và giúp thai nhi phát triển tốt hơn. Bổ sung canxi trước khi sinh cũng làm giảm nguy cơ tiền sản giật. Bạn cũng cần khoảng 1.000 mg canxi mỗi ngày cả trước và trong khi mang thai. Vitamin trước khi sinh có chứa canxi, nhưng liều lượng trong hầu hết các chất bổ sung từ 200 đến 300 miligam. Vì vậy bạn nên bổ sung thêm canxi qua các loại thức ăn có chứa nhiều canxi như trứng, sữa, tôm, cua…

Để trẻ có thể phát triển toàn diện, phụ nữ trước khi mang thai cần uống bổ sung thuốc, các dưỡng chất và vitamin cần thiết theo khuyến nghị của bác sĩ về liều lượng, thời gian sử dụng,…

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat


Vitamin-D.png

Vitamin D3 là gì? Có tác dụng gì đối với bà bầu

Khái niệm vitamin D3

Vitamin D là một loại vitamin tan trong dầu, cơ thể có thể tự tổng hợp vitamin D qua da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc bổ sung từ chế độ ăn hàng ngày. Vitamin D hiện được chia thành 2 loại chính là:

  • Vitamin D2 (hay còn được gọi là ergocalciferol)
  • Vitamin D3 (hay còn được gọi là cholecalciferol)

Vitamin D được chia thành vitamin D2 và D3 là nhờ vào nguồn gốc thực phẩm của chúng. Vitamin D2 có nhiều trong các thực phẩm có nguồn gốc thực vật, vitamin D3 có trong các thực phẩm có nguồn gốc động vật. Cả 2 loại vitamin D2 và D3 đều có hiệu quả trong việc tăng cường hàm lượng vitamin D trong máu.

Tác dụng của vitamin D3 cho bà bầu

Vitamin D3 nói riêng, vitamin D nói chung có tác dụng trong việc tăng cường hấp thu và chuyển hóa canxi trong cơ thể. Vitamin D3 giúp tăng cường hấp thu canxi qua ruột non và vận chuyển vào máu. Từ đó giúp phát triển, duy trì và sửa chữa hệ thống xương và răng của con người. Với thai nhi, vitamin D3 góp phần trong việc hình thành xương và răng. Với mẹ bầu, nó có tác dụng hạn chế tình trạng mất xương tạm thời. Ngoài ra, vitamin D3 cũng có vai trò đối với các hoạt động cơ bắp, thần kinh và hệ thống miễn dịch của cả mẹ và bé.

Thiếu vitamin D có thể gây ra nhiều tình trạng sức khỏe nghiêm trọng đối với cả mẹ và bé. Thai nhi không được cung cấp đủ vitamin D có thể bị còi xương, lúc này xương mềm và rất dễ gãy. Còn mẹ bầu có thể bị nhuyễn xương, loãng xương, mất xương tạm thời.

Theo một nghiên cứu được công bố trên NCBI cho thấy, có đến 50% dân số trên toàn thế giới không được cung cấp đủ vitamin D, đặc biệt là ở các thai phụ. Theo khuyến cáo của NIH, hàm lượng vitamin D cho từng đối tượng không phân biệt D2 hay D3 như sau:

  • Trẻ 0 – 12 tháng tuổi: 10mcg (400 IU), trẻ sơ sinh có thể nhận đầy đủ vitamin D từ sữa mẹ nếu mẹ được bổ sung đầy đủ vitamin D trong giai đoạn cho con bú.
  • Trẻ từ 1 – 13 tuổi mỗi ngày cần bố sung 10mcg (tương đương với 400 IU).
  • Từ 14 – 18 tuổi (kể cả những đối tượng đang mang thai và cho con bú) mỗi ngày bổ sung 15mcg (tương đương 600 IU).
  • Từ 19-50 tuổi (kể cả những đối tượng đang mang thai và cho con bú) mỗi ngày bổ sung 15mcg (tương đương 600 IU).
  • Trên 70 tuổi bổ sung mỗi ngày 20mcg (800IU)

Quá trình tổng hợp vitamin D3 qua da

Vitamin D3 được hình thành chủ yếu qua da thông qua tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Tia bức xạ UVB từ ánh sáng mặt trời sẽ tham gia vào việc kích hoạt sự hình thành vitamin D3 từ 7-dehydrocholesterol có trong da người và động vật. Vitamin D2 cũng được hình thành bằng cách này thông qua ergosterol có trong dầu thực vật.

Nếu bạn hay đi ra ngoài trời vào sáng sớm và không sử dụng kem chống nắng, bạn có thể nhận được lượng vitamin D3 cần thiết. Tuy nhiên, không nên phơi nắng quá lâu mà không sử dụng kem chống nắng, vì điều này có thể ảnh hưởng đến da của bạn. Cháy nắng có thể là một nguyên nhân khiến bạn ung thư da.

Không giống với việc bổ sung vitamin D3 qua chế độ ăn, việc bổ sung vitamin D3 qua ánh nắng không cần lo lắng đến việc quá liều. Nếu cơ thể bạn đã có đủ vitamin D thì việc sản xuất vitamin D trong da sẽ giảm đi.

Ưu điểm của vitamin D3 cho bà bầu so với vitamin D2

Vitamin D3 cho bà bầu được chứng minh có hiệu quả trong việc nâng cao hàm lượng vitamin D trong cơ thể hơn so với vitamin D2.

Mặc dù được hấp thu vào máu theo cách giống nhau, nhưng quá trình chuyển hóa tại gan của chúng lại khác nhau. Gan chuyển hóa vitamin D2 thành 25-hydroxyvitamin D2 và vitamin D3 thành 25-hydroxyvitamin D3. Hai hợp chất này được gọi chung là calcifediol. Calcifediol là dạng tồn tại chính của vitamin D trong máu. Thông qua calcifediol người ta có thể ước tính được hàm lượng vitamin D trong cơ thể bạn.

Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vitamin D2 sẽ tạo ra ít calcifediol hơn so với một lượng vitamin D3 tương ứng. Một nghiên cứu trên đối tượng phụ nữ lớn tuổi cho thấy rằng việc bổ sung D3 duy nhất có hiệu quả nâng cao mức calcifediol gần gấp đôi so với vitamin D2.

Chính vì thế lời khuyên của các chuyên gia khi bổ sung vitamin D cho cơ thể là lựa chọn các sản phẩm chứa vitamin D3.

Cách uống vitamin D3 cho bà bầu

Theo nghiên cứu về nhịp sinh học trên người thì thời gian thích hợp nhất để uống vitamin D3 cho bà bầu là vào buổi sáng. Đây là loại vitamin tan trong dầu nên có thể uống cùng hay ngay sau khi ăn bữa ăn sáng có chứa nhiều chất béo.

Vitamin D3 cho bà bầu nên bắt đầu uống khi bạn có ý định mang thai hoặc ngay sau khi phát hiện có thai (nếu không có dự định mang thai từ trước).

Bạn có thể sử dụng viên uống tổng hợp có sự kết hợp giữa vitamin D3 và một số dưỡng chất thiết yếu cho bà bầu khác để đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng trong thai kỳ.

Bổ sung vitamin D3 cho phụ nữ mang thai không cần dùng thuốc

Dưới đây là 2 cách bổ sung vitamin D3 cho phụ nữ mang thai không cần sử dụng thuốc hay các sản phẩm bảo vệ sức khỏe:

Bổ sung vitamin D3 cho bà bầu từ thực phẩm

Thực phẩm giàu vitamin D3 có nguồn gốc từ động vật. Chúng bao gồm một số loại kể dưới đây:

  • Dầu gan cá tuyết: 1 muỗng canh dầu gan cá tuyết chứa đến 170% lượng vitamin D khuyến nghị sử dụng cho người lớn.
  • Cá mòi: dầu của khoảng 2 con các mòi sẽ cung cấp 6% nhu cầu vitamin D ở người trưởng thành.
  • Cá hồi.
  • Cá ngừ.
  • Gan bò.
  • Lòng đỏ trứng.
  • Phô mai.

Bổ sung các loại thực phẩm này vào bữa ăn của bà bầu, vừa giúp bổ sung vitamin D3 cho bà bầu vừa làm đa dạng bữa ăn khiến mẹ bầu không bị nhàm chán.

Tổng hợp vitamin D3 từ ánh nắng mặt trời

Như đã đề cập ở trên, vitamin D3 có thể được tổng hợp qua da thông qua việc tiếp xúc với mặt trời. Vì thế mẹ bầu hoàn toàn có thể tắm nắng để bổ sung vitamin D3. Tuy nhiên, nên tắm nắng vào sáng sớm để hạn chế các tia cực tím có thể gây bỏng nắng, cháy nắng, thậm chí làm ung thư da của mẹ bầu.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat


Bản quyền 2021 © Phòng khám Phạm Nhật