Danh mục thuốc

THUỐC SHIP THEO TOA – NHÀ THUỐC 431


Nhấn vào đây để Liên hệ Zalo ship thuốc 0838431431

Cetrotide 0,25mg (đơn vị tính: Ống)

Ống

Thông tin thuốc

Chỉ định:

– Phòng ngừa rụng trứng sớm ở những bệnh nhân đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó lấy noãn và dùng kỹ thuật hổ trợ sinh sản.
– Trong các thử nghiệm lâm sàng, cetrorelix 0,25 mg đã được sử dụng với gonadotropin thời kỳ mãn kinh ở người (HMG), tuy nhiên, một số kinh nghiệm với hormone kích thích nang noãn (FSH) tái tổ hợp cho thấy hiệu quả tương tự.

Chống chỉ định:

• Quá mẫn cảm với cetrorelix acetate, hormone peptide ngoại lai hoặc mannitol.
• Có thai và cho con bú.
• Phụ nữ thời kỳ hậu mãn kinh.
• Bệnh nhân bị suy thận và suy gan trung bình và nặng.

Tương tác thuốc:

Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy không có tương tác với các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrome P450 hoặc kết hợp glucuronic hoặc liên hợp bằng cách nào đó. Tuy nhiên, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng tương tác với các thuốc thường được dùng.
Tương kỵ
Vì cetrorelix tương kỵ với một số chất của các dung dịch thông thường, dùng ngoài đường tiêu hóa, thuốc này chỉ nên được hòa tan bằng nước pha tiêm.

Tác dụng phụ:

* Phản ứng nhẹ và tạm thời ở chỗ tiêm như ban đỏ, ngứa và sưng.
* Thỉnh thoảng có báo cáo về tác dụng phụ toàn thân như buồn nôn và nhức đầu. Ngoài ra, một trường hợp cá biệt có ngứa đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng cetrorelix.
* Phản ứng quá mẫn nặng, với ho, ban và hạ huyết áp đã được quan sát ở một bệnh nhân sau 7 tháng điều trị ung thư buồng trứng với cetrorelix (10 mg/ngày). Bệnh nhân đã phục hồi hoàn toàn trong vòng 20 phút. Không loại trừ có mối liên hệ nhân quả.
* Thỉnh thoảng hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) có thể xảy ra, đây là nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích buồng trứng (xem phần “Chú ý đề phòng”).
* Các triệu chứng như đau bụng, căng tức, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và khó thở có thể là biểu thị hội chứng quá kích buồng trứng. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ ngay nếu thấy các triệu chứng trên.Lúc có thai và lúc nuôi con bú* Cetrorelix 0,25 mg không được dùng trong khi có thai và cho con bú (xem phần “Chống chỉ định”).
* Nghiên cứu ở động vật cho thấy cetrorelix có ảnh hưởng liên quan với liều dùng trên sự thụ tinh, quá trình sinh sản và sự có thai. Không có tác dụng sinh quái thai khi dùng thuốc trong giai đoạn nhạy cảm của thai kỳ.

Chú ý đề phòng:

* Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc.
* Trong hoặc sau khi kích thích buồng trứng, hội chứng quá kích buồng trứng có thể xảy ra. Trường hợp này phải được xem như là một nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích bằng gonadotropin.
Hội chứng quá kích buồng trứng nên được điều trị triệu chứng như nghỉ ngơi, dùng chất điện giải/chất dạng keo bằng đường tĩnh mạch và liệu pháp heparin.
* Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể nên tuân theo hướng dẫn thực hành của trung tâm y khoa về sinh sản.
* Đến nay ít có kinh nghiệm về việc dùng Cetrorelix 0,25 mg trong biện pháp kích thích buồng trứng lặp lại. Vì vậy chỉ nên dùng Cetrorelix 0,25 mg trong các chu kỳ lặp lại sau khi đã đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.
* Tác dụng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Về dược lý, cetrorelix dường như không làm suy yếu khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc của bệnh nhân.

Thông tin thành phần Cetrorelix

Dược lực:

Cetrorelix là chất đối vận hormone giải phóng hormone hướng hoàng thể (LHRH). LHRH gắn với thụ thể trên màng tế bào tuyến yên. Cetrorelix cạnh tranh với sự gắn LHRH nội sinh trên những thụ thể này. Do cách tác dụng này, cetrorelix kiểm soát sự tiết gonadotropin (LH và FSH).
Cetrorelix tùy thuộc vào liều dùng ức chế sự tiết LH và FSH từ tuyến yên. Khởi phát sự ức chế gần như tức thì và được duy trì bằng cách điều trị liên tục, không có tác dụng kích thích ban đầu.
Ở phụ nữ, cetrorelix làm chậm xuất hiện đỉnh LH và do đó chậm rụng trứng. Ở phụ nữ đang được điều trị kích thích buồng trứng, thời gian tác dụng của cetrorelix phụ thuộc liều dùng. Sau khi dùng đơn liều cetrorelix 3 mg, thời gian tác dụng ít nhất 4 ngày đã được ghi nhận. Vào ngày thứ tư, tác dụng giảm khoảng 70%. Ở liều 0,25 mg mỗi lần tiêm nhắc lại mỗi 24 giờ sẽ duy trì tác dụng của cetrorelix.
Ở động vật cũng như ở người, tác dụng đối vận hormone của cetrorelix được phục hồi hoàn toàn sau khi ngưng điều trị.
Tác dụng :

* cetrorelix 0,25 mg ức chế tác dụng của một hormone tự nhiên là hormone giải phóng hormone hướng hoàng thể (LHRH). LHRH điều hòa sự tiết một hormone khác là hormone hướng hoàng thể (LH) gây ra rụng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt.
* cetrorelix 0,25 mg ức chế rụng trứng sớm không mong muốn trong khi đang điều trị kích thích buồng trứng bằng hormone vì chỉ có tế bào trứng trưởng thành là thích hợp cho sự thụ tinh.
Chỉ định :

– Phòng ngừa rụng trứng sớm ở những bệnh nhân đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó lấy noãn và dùng kỹ thuật hổ trợ sinh sản.
– Trong các thử nghiệm lâm sàng, cetrorelix 0,25 mg đã được sử dụng với gonadotropin thời kỳ mãn kinh ở người (HMG), tuy nhiên, một số kinh nghiệm với hormone kích thích nang noãn (FSH) tái tổ hợp cho thấy hiệu quả tương tự.
Chống chỉ định :

• Quá mẫn cảm với cetrorelix acetate, hormone peptide ngoại lai hoặc mannitol.
• Có thai và cho con bú.
• Phụ nữ thời kỳ hậu mãn kinh.
• Bệnh nhân bị suy thận và suy gan trung bình và nặng.
Tác dụng phụ

* Phản ứng nhẹ và tạm thời ở chỗ tiêm như ban đỏ, ngứa và sưng.
* Thỉnh thoảng có báo cáo về tác dụng phụ toàn thân như buồn nôn và nhức đầu. Ngoài ra, một trường hợp cá biệt có ngứa đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng cetrorelix.
* Phản ứng quá mẫn nặng, với ho, ban và hạ huyết áp đã được quan sát ở một bệnh nhân sau 7 tháng điều trị ung thư buồng trứng với cetrorelix (10 mg/ngày). Bệnh nhân đã phục hồi hoàn toàn trong vòng 20 phút. Không loại trừ có mối liên hệ nhân quả.
* Thỉnh thoảng hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) có thể xảy ra, đây là nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích buồng trứng (xem phần “Chú ý đề phòng”).
* Các triệu chứng như đau bụng, căng tức, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và khó thở có thể là biểu thị hội chứng quá kích buồng trứng. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ ngay nếu thấy các triệu chứng trên.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ Nhật

Bản quyền 2021 © Phòng khám Phạm Nhật