Danh mục thuốc

THUỐC SHIP THEO TOA – NHÀ THUỐC 431


Nhấn vào đây để Liên hệ Zalo ship thuốc 0838431431

Cyclogest 400mg (đơn vị tính: Viên)

Viên

Thông tin thuốc

Chỉ định:

Điều trị các hội chứng tiền kinh bao gồm khó chịu tiền kinh nguyệt và trầm cảm.
Điều trị trầm cảm sau sinh.
Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm.
Dọa sẩy thai và sẩy thai liên tiếp.

Chống chỉ định:

Dị ứng đã biết với bất kỳ tá dược nào của thuốc. Chảy máu tử cung không được chẩn đoán.
Liều lượng – Cách dùng:
(Tối) 1 viên đặt HM

Tác dụng phụ:

Kinh nguyệt có thể có sớm hơn dự đoán hoặc ít gặp hơn, có thể gây trễ kinh.
Đau nhức, tiêu chảy, đầy hơi có thể gặp khi dùng đường hậu môn.
Tương tự các chế phẩm khác được dùng đường hậu môn hoặc âm đạo, thuốc có thể bị dò rỉ.

Chú ý đề phòng:

Dùng đường hậu môn nếu bệnh nhân đang xử dụng phương pháp ngừa thai bằng màng chắn âm đạo, bệnh nhân bị nhiễm trùng âm đạo (đặc biệt nấm) hoặc viêm bàng quang tái phát, mới sinh con.

Dùng đường âm đạo nếu bệnh nhân viêm trực tràng hoặc tiêu không tự chủ.

Progesteron được chuyển hóa ở gan nên thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.

Cyclogest chứa hormone progesterone, có nồng độ cao ở phụ nữ trong phần thứ 2 của chu kỳ kinh và trong lúc mang thai.

Cần lưu ý khi điều trị những bệnh nhân đang trong tình trạng nhạy cảm với hoemon.

– Khuyến cáo cho phụ nữ có thai, người đang cho con bú:

Vì progesterone là một hormone tự nhiên, người ta cho rằng thuốc sẽ không có tác dụng phụ, tuy nhiên hiện chưa có bằng chứng về tác dụng này.

– Ảnh hưởng đối với người đang vận hành tàu xe và máy móc: Không được nghi nhận

Thông tin thành phần Progesterone

Dược lực:

Progesterone là một hormon steroid được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt. Progesterone được hình thành từ các tiền chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và nhau thai. Cùng với lượng estrogen nội sinh được tiết ra đầy đủ ở người phụ nữ bình thường, progesteron sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh chuyển sang giai đoạn chế tiết( giai đoạn hoàng thể). Progesteron giảm tiết đột ngột vào cuối vòng kinh là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt. Progesteron kích thích nang vú phát triển và làm thư giãn cơ trơn tử cung.
Progesterone thuốc bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: trợ thai, kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone.

Dược động học:

Ðường uống:

– Hấp thu:
Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.
Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ.
Các nghiên cứu dược động được thực hiện ở người tình nguyện cho thấy rằng sau khi uống đồng thời 2 viên 100mg hoặc 1 viên 200mg, nồng độ progesterone huyết tương tăng trung bình từ 0,13 ng/ml đến 4,25ng/ml sau 1 giờ, 11,75ng/ml sau 2 giờ, 8,37ng/ml sau 4 giờ, 2ng/ml sau 6 giờ và 1,64ng/ml sau 8 giờ.
Do thuốc có thời gian lưu lại trong mô nên cần phải chia liều hàng ngày làm 2 lần cách nhau 12 giờ để đạt tình trạng bão hòa trong suốt 24 giờ.
Sự nhạy cảm đối với thuốc có khác nhau giữa người này và người khác, tuy nhiên ở cùng một người thì các đặc tính dược động thường rất ổn định, do đó khi kê toa cần chỉnh liều thích hợp cho từng người và một khi đã xác định được liều thích hợp thì liều dùng được duy trì ổn định.
– Chuyển hóa:
Trong huyết tương, các chất chuyển hóa chính gồm 20-alfa-hydroxyd-4-alfa-pregnanolone và 5-alfa-dihydroprogesterone.
95% được đào thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic trong đó chủ yếu là 3-alfa,5-beta-pregnanediol (pregnandiol). Các chất chuyển hóa trong huyết tương và nước tiểu tương tự với các chất được tìm thấy trong quá trình chế tiết sinh lý của hoàng thể buồng trứng.
Ðường âm đạo:
– Hấp thu:
Sau khi đặt vào âm đạo, progesterone được hấp thu nhanh qua niêm mạc âm đạo, được chứng minh qua việc nồng độ của progesterone trong huyết tương tăng cao ngay trong giờ đầu tiên sau khi đặt thuốc.
Nồng độ tối đa trong huyết tương của progesterone đạt được sau khi đặt thuốc từ 2 đến 6 giờ và duy trì trong 24 giờ ở nồng độ trung bình là 9,7ng/ml sau khi dùng liều 100mg vào buổi sáng và buổi tối. Với liều trung bình này, progesterone đạt nồng độ sinh lý ổn định trong huyết tương, tương đương với nồng độ quan sát được trong pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng bình thường. Nồng độ progesterone ít khác biệt giữa các đối tượng cho phép dự kiến hiệu lực của thuốc khi dùng liều chuẩn.
Với liều cao hơn 200mg/ngày, nồng độ progesterone thu được tương đương với nồng độ được mô tả trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
– Chuyển hóa:
Trong huyết tương, nồng độ của 5-beta-pregnanolone không tăng.
Thuốc được đào thải qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng 3-alfa,5-beta-pregnanediol (pregnandiol), được chứng minh qua nồng độ chất này trong nước tiểu tăng dần (cho đến nồng độ tối đa là 142ng/ml ở giờ thứ 6).

Tác dụng :

– Điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt: Progesterone phối hợp với estrogen tạo nên chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ.

– Làm nhiệt độ cơ thể tăng cao khi rụng trứng vào những ngày “đèn đỏ”.

– Ngăn chặn các cơn co thắt tử cung

– Ảnh hưởng đến quá trình làm tổ của trứng: Khi trứng thụ tinh được đến ổ niêm mạc tử cung thì trước đó progesterone đã giúp niêm mạc tử cung phát triển, dày hơn để tạo điều kiện tốt nhất để đón trứng.

– Sau thụ thai, progesterone được sản xuất từ nhau thai và nồng độ vẫn giữ ở mức cao trong suốt thai kỳ nên sẽ có tác dụng ngăn ngừa đẻ non, bảo vệ thai nhi phát triển bình thường.

– Tăng huyết động mạch và glycogen trong niêm mạc tử cung để đảm bảo chất dinh dưỡng cho thai nhi

– Hỗ trợ sự phát triển của các tuyến vú trong thai kỳ

– Tạo ra nút nhầy cổ tử cung để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn

Chỉ định :

Ðường uống:
Các rối loạn có liên quan đến sự thiếu progesterone, nhất là trong các trường hợp:
– Hội chứng tiền kinh nguyệt,
– Kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hoặc không rụng trứng,
– Bệnh vú lành tính, đau vú,
– Tiền mãn kinh,
– Liệu pháp thay thế hormone trong giai đoạn mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogene). 
Ðường âm đạo:
– Thay thế progesterone trong các trường hợp thiếu progesterone hoàn toàn ở phụ nữ bị lấy buồng trứng (chương trình hiến noãn bào),
– Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (FIV),
– Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ tự phát hoặc được tạo ra, trong trường hợp khả năng sinh sản kém hoặc vô sinh nguyên phát hay thứ phát nhất là do rối loạn rụng trứng,
– Trong trường hợp bị đe dọa sẩy thai hoặc phòng ngừa trong trường hợp bị sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể, cho đến tuần thứ 12 sau khi tắt kinh,
– Trong tất cả các chỉ định khác của progesterone, đường âm đạo được dùng để thay thế cho đường uống trong các trường hợp:
– Có tác dụng ngoại ý của progesterone (bị buồn ngủ sau khi uống thuốc),
– Chống chỉ định đường uống (bị bệnh gan).

Chống chỉ định:

Ðường uống: rối loạn chức năng gan nặng.

Tác dụng phụ:

Ðường uống:
– Buồn ngủ hoặc cảm giác chóng mặt đôi khi xảy ra ở một vài bệnh nhân sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ. Trong trường hợp này, có thể giảm liều hoặc thay đổi cách dùng thuốc: uống 2 viên 100mg hoặc 1 viên 200mg vào buổi tối lúc đi ngủ, 12 đến 14 ngày cho mỗi chu kỳ điều trị, hoặc chuyển sang đường âm đạo.
– Thu ngắn chu kỳ kinh nguyệt hoặc gây xuất huyết giữa chu kỳ. Trong trường hợp này phải bắt đầu đợt điều trị chậm hơn trong chu kỳ (ví dụ như bắt đầu vào ngày thứ 19 thay vì ngày thứ 17).
Các tác dụng ngoại ý này thường xảy ra khi quá liều.
Ðường âm đạo:
– Không có trường hợp bất dung nạp thuốc tại chỗ (nóng, ngứa hoặc chảy chất nhờn) nào được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.
– Không có tác dụng phụ toàn thân đặc biệt là buồn ngủ hay cảm giác chóng mặt được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng ở liều khuyến cáo.

 

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ Nhật

Bản quyền 2021 © Phòng khám Phạm Nhật