Huyệt có thể dùng để khắc phục tình trạng sảy thai liên tiếp ở người phụ nữ

Huyệt Quan Nguyên

Huyệt Quan Nguyên được nằm trên vị trí “nguyên âm và nguyên dương giao nhau trên cơ thể”. Người Trung Quốc từ xa xưa đã ví huyệt vị này như là nơi tập trung toàn bộ nguyên khí trên cơ thể.

Ý nghĩa tên huyệt: 

  • Quan có nghĩa là cửa, là cái cốt yếu của sự vật hay nơi tổng cục phân phát đi, là vị trí hiểm yếu.
  • Nguyên có nghĩa là cái mới, chỉ sự to lớn.
  • Huyệt Quan Nguyên còn được coi là cửa của nguyên khí, từ đó mới có tên là Quan Nguyên – được ghi trong cuốn Trung Y Cương Mục

Tên gọi khác: Đan Điền, Đại Trung Cực, Đơn Điền, Tam Kết Giao, Hạ Kỷ, Thứ Môn 

Xuất xứ: Thiên “Hàn Nhiệt Bệnh”, Thánh Huệ Phương

Huyệt Quan Nguyên được nằm trên vị trí “nguyên âm và nguyên dương giao nhau trên cơ thể”

Cùng với huyệt Quan Nguyên, việc kết hợp day bấm Huyệt ở bên cạnh huyệt Quan Nguyên (được coi là đơn điền), vì vậy, gọi là

Khí Huyệt (Trung Y Cương Mục),

có tên khác là:

Huyệt Bào môn (từ Quan nguyên đo sang trái 2 thốn) 

Huyệt Tử hộ (từ Quan nguyên đo sang phải 2 thốn).

VỊ TRÍ

Từ huyệt Hoành Cốt (Th 11) đo xuống 3 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Quan Nguyên (Nh 4) hoặc từ rốn xuống 3 thốn (huyệt Quan Nguyên), đo ra ngang 0,5 thốn.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 13 của kinh Thận.
• Huyệt giao hội với Xung Mạch.

TÁC DỤNG

Bổ ích Thận khí, điều cân mạch Xung và Nhâm, sơ lợi hạ tiêu.

PHỐI HỢP HUYỆT
Phối Khí Hải (Nh 6) + Quan Nguyên (Nh 4) trị bụng dưới lạnh, mệnh môn hỏa suy, chân dương suy (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat

BS - Phạm Quang Nhật

Bản quyền 2021 © Phòng khám Phạm Nhật