Siêu âm Soft marker – siêu âm dị tật sớm thai nhi như thế nào?
Siêu âm Soft marker là gì?
Siêu Âm Soft marker được xem là một bất thường rất nhỏ của thai.
Các dấu hiệu chỉ điểm gợi ý bất thường của thai trên siêu âm hay gọi là “soft marker”. Giúp phát hiện các bất thường giai đoạn sớm của thai kỳ.
Phương pháp tầm soát lệch bội thường được áp dụng là tuổi mẹ và xét nghiệm triple test (sinh hóa máu mẹ: đo 3 chất AFP, uE3, hCG).
Khi kết hợp yếu tố tuổi mẹ và xét nghiệm triple test. Tỷ lệ phát hiện trisomy 21 là từ 50- 70%.
Gần đây nhất là phương pháp siêu âm đo nuchal translucency (NT) là đo khoảng sáng sau gáy. Khi kết hợp NT với tuổi mẹ và Double test (sinh hóa máu mẹ: đo 2 chất free beta hCG và PAPP-A). Tỷ lệ phát hiện lệch bội đạt khoảng 70%.
Gần đây, sự kết hợp của xét ngiệm NIPT (thực hiện bắt đầu sau 10 tuần). Cùng với đo NT ( thực hiện 11-13 tuần) đã làm tăng khả năng loại trừ lệch bội đến 99% nếu kết quả ÂM TÍNH
Các soft marker được dùng trong thai kỳ:
Nuchal translucency – NT tạm dịch là khoảng sáng sau gáy hay mờ da gáy
Là hình ảnh trên siêu âm của lớp tụ dịch dưới da vùng cổ thai nhi chỉ quan sát rõ khi thai ở thời điểm từ 11 đến 13 tuần 6 ngày.
Khi NT dày thường đi kèm với bất thường nhiễm sắc thể. Bất thường hay gặp nhất là bất thường nhiễm sắc thể 21.
Theo thống kê, trong 75-80% các thai bị trisomy 21 có NT dày > 95% giá trị bình thường của tuổi thai.
NT dày ngoài là biểu hiện của bất thường NST. Đây còn là biểu hiện của bất thường tim thai bẩm sinh hoặc biểu hiện của phù thai trong bệnh cảnh nhiễm trùng bào thai. Hay thiếu máu bào thai.
Nhịp tim thai
Bình thường trong thai kỳ, nhịp tim thai sẽ gia tăng dần từ 110 l/p ở tuần thứ 5 lên 170 l/p ở tuần thứ 10 và giảm dần còn 150 l/p ở tuần thứ 14.
Trong trường hợp trisomy 21, 15% thai sẽ có nhịp tim thai tăng nhẹ trên BPV 95th tuổi thai.
Ngược lại trong trisomy 18, 15% thai sẽ có nhịp tim thai giảm nhẹ dưới BPV 5th của tuổi thai.
Còn trong trisomy 13, nhịp tim thai tăng rõ rệt, 85% thai sẽ có nhịp tim thai nhanh trên BPV 95th.
Xương mũi thai nhi
Khảo sát xương mũi thai nhi được kết hợp trong lúc khảo sát và đo NT.
Chiều dài xương mũi ngắn hay không quan sát thấy gặp ở 60% các trường hợp trisomy 21; 50% các trường hợp trisomy 18; 40% trường hợp trisomy 13.
Chỉ 1-3% trường hợp thai không có xương mũi là không có bất thường về số lượng nhiễm sắc thể.
Góc mặt thai nhi
Là một góc tạo bởi một đường thẳng dọc theo khẩu cái cứng với 1 đường thẳng đi từ góc trên trước của xương hàm trên dọc đến bề mặt của trán (hình 1).
Bình thường, góc mặt thai nhi sẽ nhỏ dần khi thai lớn dần (840 với CRL = 45 mm và 760 với CRL = 84 mm). Khi góc mặt lớn hơn bách phân vị 95th gặp trong những trường hợp: 45% trisomy 21, 55% trisomy 18, 45% trisomy 13 và chỉ 5% gặp ở những thai không bất thường số lượng NST.
Việc khảo sát góc mặt thai nhi sẽ làm cải thiện tỷ lệ phát hiện từ 90% lên 94%. Giúp làm giảm tỷ lệ dương tính giả từ 3% xuống 2.5%.
Sóng a đảo ngược trong ống tĩnh mạch
Ống tĩnh mạch (ductus venosus) là một mạch máu nhỏ nối từ tĩnh mạch rốn đến tĩnh mạch chủ dưới.
Khi có xuất hiện sóng a đảo ngược trong ống tĩnh mạch sẽ đi kèm với tăng nguy cơ thai có bất thường NST hay bất thường tim.
Sóng a đảo ngược của ống tĩnh mạch xuất hiện gặp trong những trường hợp: 65% trisomy 21; 55% trisomy 18; 55% trisomy 13 và chỉ 3% gặp ở những thai không bất thường số lượng NST.
Việc khảo sát sóng a đảo ngược của ống tĩnh mạch thai nhi khi kết hợp với đo NT và sinh hóa máu mẹ sẽ làm cải thiện tỷ lệ phát hiện 95%. Từ đó làm giảm tỷ lệ dương tính giả xuống còn 2.5%.
Dòng phụt ngược qua van 3 lá
Bình thường tim thai nhi không có dòng phụt ngược qua van 3 lá. Nếu xuất hiện dòng phụt ngược qua van 3 lá với thời gian > ½ thì tâm thất thu và vận tốc dòng phụt ngược > 60cm/s được xem là bất thường.
Dòng phụt ngược qua van 3 lá gặp trong những trường hợp: 55% trisomy 21; 30% trisomy 18; 30% triosmy 13 và 1% gặp ở những thai có số lượng NST bình thường.
Việc khảo sát NT, xương mũi, góc mặt, sóng a đảo ngược và dòng phụt ngược qua van ba lá của thai nhi trong tam cá nguyệt thứ 1 sẽ giúp cải thiện được tỷ lệ phát hiện của xét nghiệm tầm soát từ 85-90% lên đến 95%.
Tài liệu tham khảo
The 11 – 13 +6 week scan. Kypros H. Nicolaides. Fetal Medicine Foundation
Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat