Tiền sản giật – Cao huyết áp thai kỳ – Nhiễm độc thai nghén
Tiền sản giật là gì?
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ (từ tuần thứ 20) với 3 triệu chứng:
- Tăng huyết áp (≥ 140/90mmHg),
- protein niệu (0,3g/l trong 24 giờ hoặc trên 0,5g/l/mẫu nước tiểu ngẫu nhiên)
- phù
Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Giai đoạn sản giật có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần hoặc chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Các yếu tố thuận lợi cho tiền sản giật
- Đa thai đa ối.
- Mang thai vào mùa lạnh ẩm.
- Tiền sử có tiền sản giật – sản giật ở lần mang thai trước.
- Mẹ sinh con khi trên 35 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc mẹ hút thuốc lá.
- Thai nghén ở phụ nữ đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính, béo phì.
Nguyên nhân gây tiền sản giật
- Bị béo phì, thừa cân trong thai kỳ.
- Thiếu máu cục bộ tử cung – nhau thai.
- Phản xạ trong căng tử cung trong đa thai, thai to.
- Có người thân trong gia đình như bà, mẹ, cô, dì hay chị em ruột… bị tiền sản giật.
- Thai phụ bị một số chứng rối loạn như máu khó đông, có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, hoặc bệnh tự miễn như lupus trước đó.
Triệu chứng của tiền sản giật
Tăng huyết áp :
- Dấu hiệu hay gặp nhất và sớm nhất, có giá trị chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.
- Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường).
- Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật.
- Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng.
- Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg, phải được xác định nhanh chóng (vài phút) để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.
- Nếu sau đẻ 6 tuần huyết áp còn cao, nguy cơ trở thành do tăng huyết áp mạn tính, cần phải khám chuyên khoa tim mạch để có hướng chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Protein niệu:
- Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong 24 giờ. Do đó xét nghiệm để protein niệu chính xác thì nước tiểu phải được lấy mẫu trong 24 giờ.
- Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.
Phù:
- Biểu hiện: Phù trắng mềm, ấn lõm – cần phân biệt.
- Phù sinh lý gặp ở thai phụ bình thường trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, phù về chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.
- Phù bệnh lý nếu phù toàn thân, phù từ buổi sáng, kê cao chân không hết. Nặng có thể phù tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.
- Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, >500 g/tuần hay > 2250 g/ tháng.
- Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu.
- Cần phân biệt: Phù tím, phù thận, phù dinh dưỡng, phù giun chỉ với phù trắng, mềm, ấn lõm.
Triệu chứng kèm theo, thể hiện tiền sản giật nặng:
- Dấu hiệu thị giác: Hoa mắt chóng mặt, sợ ánh sáng, giảm thị lực.
- Thiếu máu: Mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt.
- Dấu hiệu tràn dịch đa màng: Bụng, tim, phổi.
- Dấu hiệu tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải.
- Dấu hiệu thần kinh: Đau vùng chẩm, thuốc giảm đau không đỡ, lờ đờ.
Biến chứng
- Thai chết lưu trong tử cung.
- Sanh non do tiền sản giật nặng.
- Thai chậm phát triển trong tử cung.
- Tử vong chu sinh : Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu đẻ non hoặc biến chứng rau bong non.
- Hệ thần kinh trung ương sản giật: Phù não, xuất huyết não – màng não.
- Mắt: Phù võng mạc, mù mắt.
- Thận: Suy thận cấp.
- Gan: chảy máu dưới bao gan, vỡ gan, suy gan.
- Tăng huyết áp mạn, viêm thận mạn.
- Tim, phổi: suy tim cấp, phù phổi cấp (gặp trong tiền sản giật nặng).
- Huyết học: Rối loạn đông – chảy máu, giảm tiểu cầu, đông máu rải rác trong lòng mạch, giảm tiểu cầu.
Dinh dưỡng giúp mẹ bầu phòng ngừa cao huyết áp – tiền sản giật
Hiện nay, y học vẫn chưa tìm ra phương pháp tối ưu phòng ngừa tiền sản giật, dù vậy việc áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp mẹ bầu phòng bệnh hiệu quả. Mẹ bầu nên thực hiện:
- Ăn nhạt
- Bổ sung vitamin D: Bổ sung canxi > 1g/ngày sẽ giúp làm giảm nguy cơ tiền sản giật so với những phụ nữ bổ sung ít canxi. Tăng cường canxi bằng cách tiêu thụ: thịt bò; hải sản; sữa (nên uống khoảng 1-2 cốc mỗi ngày), rau xanh và ngũ cốc. Vitamin D3 là chất giúp cơ thể hấp thu magie tốt hơn.
- Bổ sung đầy đủ DHA, EPA để phòng ngừa tiền sản giật. Các sản phẩm chứa hàm lượng Omega-3 gồm: cá hồi, súp lơ, quả óc chó, hạt vừng…
- Mẹ bầu nên bổ sung đủ canxi trong suốt thai kỳ để giảm tới 49% nguy cơ tiền sản giật ở những mẹ bầu có nguy cơ thấp và tới 82% ở những mẹ bầu có nguy cơ cao. Các thực phẩm giàu canxi gồm: sữa, măng tây, đậu bắp, súp lơ xanh…
- Nên ăn khoảng 80-100g protein mỗi ngày. Protein có nhiều trong thịt, trứng, đậu đỗ, sữa và các sản phẩm từ sữa…
- Bổ sung magiê hợp lý (khoảng 6mg magiê/1kg trọng lượng cơ thể). Các loại rau xanh, lúa mì, ngũ cốc nguyên hạt, sữa bò, socola là nguồn cung cấp magiê tuyệt vời.
- Sôcôla đen, thực phẩm giàu flavonoid, và chuỗi dài axit béo không no cũng có vai trò giúp mẹ bầu phòng ngừa tiền sản giật.
- Tập thể dục thường xuyên cũng là biện pháp giúp mẹ nâng cao sức khỏe và hạn chế tối đa nguy cơ bị tiền sản giật.
Ngoài ra, trong chế độ ăn uống hàng ngày mẹ bầu nên bổ sung 10 loại thực phẩm sau để phòng ngừa tốt tiền sản giật:
- Các loại rau lá xanh: rau chân vịt, mù tạt xanh, rau cải xanh…
- Các loại củ quả như khoai lang, bí xanh, bí đỏ.
- Các loại rong biển.
- Thảo mộc: mùi tây, ngò, tỏi, gừng, nghệ quế.
- Trái cây giàu điện giải: dâu tây, dâu tằm, mâm xôi, việt quất, đu đủ, dưa hấu, dưa chuột…
- Các loại hạt: hạnh nhân, hạt điều, quả phỉ, quả óc chó, hạt bí ngô, hạt vừng, hạt hướng dương, bơ, dừa.
- Bơ động vật, trứng, sữa chua, gan.
- Cá và hải sản.
- Ngũ cốc nguyên hạt.
Cuối cùng, để phòng ngừa tiền sản giật hiệu quả, mẹ bầu đừng quên khám thai định kỳ và tái khám ngay khi có các dấu hiệu bất thường.